THPT Chuy�n Luong Van T?y
Đang tải dữ liệu...

Trang chủGiới thiệuHội trường 60 nămTin tứcThông báoCông khaiThư viện tài liệuTuyển sinh
Công khai

BÁO CÁO Việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng năm học 2021-2022

   
09:05' AM - Thứ sáu, 07/10/2022

SỞ GDĐT NINH BÌNH

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

LƯƠNG VĂN TUỴ




Số: /BC-LVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ninh Bình, ngày tháng 10 năm 2022




BÁO CÁO

Việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng năm học 2021-2022





I. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

1. Thông tin về cơ sở vật chất

- Diện tích đất của trường: 42.000 m2, trường có 03 cổng trường, 01 biển trường, tường bao bảo vệ đảm bảo an toàn; sân chơi, bãi tập đủ đáp ứng các điều kiện dạy học, luyện tập.

- Khối phòng phục vụ học tập: Nhà trường có 03 dãy nhà 3 tầng với 67 phòng học, phòng thức năng, thí nghiệm, thực hành đều được trang bị bàn ghế mới, bảng viết, màn hình tương tác thông minh, điện sáng, điều hòa, quạt mát, âm li loa mic, tủ đựng đồ cá nhân của học sinh, hệ thống nước lọc dùng trực tiếp, đảm bảo tốt cho dạy và học.

- Các phòng chức năng phục vụ cho công tác dạy và học: 01 Thư viện, 02 phòng đọc được trang bị máy tính phục vụ cho công tác tìm kiếm tài liệu trên Internet đảm bảo yêu cầu phục vụ việc đọc và tự học cho học sinh; 06 phòng thực hành (môn Lý, Hóa, Sinh); 06 phòng thực hành Tin học với tổng số 216 chiếc máy tính kết nối internet phục vụ cho học tập của các lớp. 02 phòng học ngoại ngữ với 50 máy tính kết nối mạng tốt. 01 nhà đa năng có sân khấu lớn, trang bị âm thanh loa máy công suất lớn, đảm bảo tổ chức được các sự kiện trong nhà.

- Khối phòng phục vụ quản lý, hành chính, công vụ: 04 phòng làm việc cho Ban giám hiệu; 02 phòng họp, 06 phòng chờ giáo viên; 10 phòng sinh hoạt cho các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng; 01 phòng cho Đoàn TNCSHCM; 01 phòng cho Công đoàn-Đảng uỷ, 01 phòng thư kí hội đồng; 01 phòng Y tế học đường; 02 phòng bảo vệ; 18 nhà vệ sinh cho học sinh và 18 phòng vệ sinh cho giáo viên.

- Khối bếp ăn, phòng ở Kí túc xá: Có 72 phòng ở cho học sinh nội trú và bán trú, 10 phòng ở chuyên gia, 02 phòng ăn cho học sinh và 01 phòng ăn cho chuyên gia, 01 khu bếp tập thể.

- Hệ thống điện, công trình vệ sinh, nhà để xe của giáo viên và học sinh đảm bảo sạch sẽ; hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Hệ thống nước uống của học sinh và giáo viên được xử lý qua máy lọc nước nano hiện đại đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn.

2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Năm học 2021-2022: Nhà trường có 126 tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó: Giám hiệu 04 người, giáo viên 111 người, nhân viên 11 người, trong đó có 05 hợp đồng ngắn hạn. Có 8 tổ chuyên môn, nghiệp vụ; Chi bộ đảng có 90 đảng viên; Công đoàn 126 đoàn viên; Đoàn trường có 40 chi đoàn (39 chi đoàn học sinh và 1 chi đoàn giáo viên).

3. Số lớp, số học sinh

Năm học 2021-2022: Nhà trường có 39 lớp chuyên với 1360 học sinh.

4. Kết quả giáo dục .

Trong những năm qua, nhà trường thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT và các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định; thực hiện tốt các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương; các HĐGD thể chất, y tế trường học, HĐGD KNS cho HS được chú trọng. Kết quả các HĐGD đều đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Học sinh được phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất.

5. Kết quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại thời điểm báo cáo

- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3

+ Mức 1: 28/28 tiêu chí đạt = 100%

+ Mức 2: 28/28 tiêu chí đạt = 100%

+ Mức 3: 20/20 tiêu chí đạt = 100%

- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4

- Mức 4 gồm 6 tiêu chí, trong đó:

+ Số lượng tiêu chí đạt: 3/6 = 50%

+ Số lượng tiêu chí không đạt: 3/6 = 50%

Căn cứ Điều 34, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định Ban hành Quy định về kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Đến thời điểm này, nhà trường tự đánh giá: Trường đạt kiểm định CLGD Cấp độ 3.

- So sánh với cấp độ đã được công nhận: Duy trì cấp độ đã được công nhận. (Đã công nhận Kiểm định CLGD Cấp độ 3)

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Tiêu chuẩn

Tổng số kế hoạch cải tiến chất lượng

Số kế hoạch cải tiến chất lượng đã thực hiện xong

Số kế hoạch cải tiến chất lượng đang thực hiện

Số kế hoạch cải tiến chất lượng chưa thực hiện

Tiêu chuẩn 1

10

10

0

0

Tiêu chuẩn 2

05

05

0

0

Tiêu chuẩn 3

6

05

1

0

Tiêu chuẩn 4

3

3

0

0

Tiêu chuẩn 5

12

12

0

0

Tổng 36

35

1

0

Đánh giá khái quát những kế hoạch cải tiến chất lượng nổi bật mà nhà trường đã thực hiện kể từ khi được công nhận đạt kiểm định CLGD (2018) đến nay.

1. Tổ chức và quản lý nhà trường

Nhà trường đã hoch định được chiến lược phát trin theo các giai đon c th, có rà soát và điu chnh cho phù hp vi tình hình thc tế trong hai năm học vừa qua. Hi đồng trường và các Hi đồng khác đã thc hin đúng nhim v quyn hn được quy định ti Điu l Trường trung hc và nhng văn bn ch đạo ca các cp.

Các tổ chức trong nhà trường như tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường được thành lập và hoạt động có hiệu quả, đạt được nhiều thành tích. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy, số lượng lớp học, tổ chức lớp học, công tác quản lý hành chính, tài chính tài sản đảm bảo đúng quy định. Đặc biệt công tác quản lý CB, GV, NV và quản lý các hoạt động giáo dục luôn được nhà trường quan tâm và đề cao. Việc thực hiện quy chế dân chủ, đảm bảo ANTT, an toàn trường học được giữ vững, tất cả đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao CLGD toàn diện của nhà trường.

Nhà trường đã khắc phục được 10/10 số kế hoạch cải tiến, đạt 100%.

2. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên và học sinh

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung về số lượng, chất lượng ngày càng đáp ứng với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. 100 % cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó hơn 72% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ trên chuẩn, 53/111 cán bộ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh chiếm gần 50%. Số cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ tin học cấp độ A trở lên là 100%, trong đó có 38% trình độ B; 100% cán bộ giáo viên có trình độ Ngoại ngữ từ B trở lên, trong đó số người có chứng chỉ Tiếng Anh là 98, số có chứng chỉ tiếng Pháp, tiếng Nga là 11.

Từ năm học 2019-2020 đến nay, nhà trường đã có 83 giáo viên hoàn thành lớp Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II, hiện đã có Chứng chỉ Bồi dưỡng giáo viên THPT hạng II; 28 giáo viên đã có quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT từ hạng III lên hạng II;

100% CB, GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở tổ chức đạt chất lượng và hiệu quả tốt. Hiện nhà trường đã có có 03 đồng chí có bằng cao cấp lý luận chính trị, 08 đồng chí có bằng trung cấp lý luận chính trị, 04 đồng chí đang theo học;

Học sinh nhà trường đảm bảo quy định về độ tuổi; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quy định về các hành vi học sinh không được làm và được đảm bảo các quyền theo quy định.

Nhà trường đã khắc phục được 5/5 số kế hoạch cải tiến, đạt 100%.

3. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Năm học 2018-2019 và 2019 – 2020, trường học ở cơ sở cũ tại phường Tân Thành, TP Ninh Bình.

Bắt đầu từ năm học 2020 – 2021 đến nay, trường chuyển về cơ sở mới tại Xã Ninh Nhất, TP Ninh Bình trên diện tích hơn 4,2 ha, khang trang hiện đại, được đầu tư trang thiết bị dạy học đồng bộ hiện đại, đáp ứng tốt được nhu cầu dạy và học của trường THPT chuyên. Cụ thể:

+ Khu phòng học: Đầy đủ các phòng phục vụ cho nhiệm vụ học tập, gồm: phòng học văn hóa; phòng học chức năng; phòng tập huấn đội tuyển Học sinh giỏi quốc gia; phòng thư viện, nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên. Cụ thể:

Số phòng học: 39 phòng học văn hoá (được trang bị đầy đủ bàn ghế mới, quạt, điện, điều hòa, bảng viết thông minh, màn hình tương tác thông minh, âm li loa mic dùng cho giảng dạy, tủ để đồ của học sinh)

Phòng thiết bị, thí nghiệm: 06 phòng học thực hành bộ môn (Lí, Hóa, Sinh), 06 Phòng học Tin học với 212 máy vi tính kết nối mạng,

Phòng học ngoại ngữ: 02 phòng với 50 máy vi tính kết nối mạng

Phòng chức năng: Múa, nhạc: 02 phòng

Phòng tập huấn đội tuyển Quốc gia: 10 phòng

Thư viện: 03 phòng.

+ Khu hiệu bộ 15 phòng: Phòng họp: 03; Phòng khách 01; các phòng HT01, PHT 03, Giáo vụ 01, VP đảng ủy-TKHĐ 01; VP đoàn 01. Kế toán 01, Phòng chuyên môn 08;

+ Khu nội trú: 72 phòng ở cho học sinh (khoảng 400 học sinh lưu trú); có 01 bếp ăn tập thể cho HS; 13 phòng chuyên gia.

+ Ngoài ra nhà trường còn có các hạng mục công trình: 1 nhà đa năng, 01 bể bơi, 01 sân bóng đá, 01 sân bóng chuyền, sân chơi bãi tập.

Nhà trường đã khắc phục được 5/6 số kế hoạch cải tiến, đạt 83,3%. Chưa thực hiện được 1/6 số kế hoạch cải tiến bằng 16,7%.

4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Nhà trường có Ban đại diện CMHS. Ban đại diện CMHS có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo đúng điều lệ Điều lệ Ban đại diện CMHS. Hoạt động phối hợp của nhà trường với với CMHS, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường được thực hiện tốt. Đặc biệt, GVCN các lớp thường xuyên, tích cực, chủ động trao đổi thông tin với CMHS để có biện pháp giáo dục HS một cách phù hợp, hiệu quả.

Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch huy động các nguồn tài trợ ủng hộ. Cuối năm học 2020-2021 nhà trường tiếp nhận quà lưu niệm của cha mẹ học sinh khối lớp 12 ra trường: các ghế đá đặt tại các gốc cây trong sân trường tạo chỗ ngồi thư thái cho học sinh;

Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục HS đã góp phần nâng cao CLGD toàn diện, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị hằng năm.

Nhà trường đã khắc phục được 4/4 số kế hoạch cải tiến, đạt 100%.

5. Về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Hạnh kiểm loại loại tốt, khá: luôn đạt 100%, trong đó hàng năm, luôn có trên 99,8% học sinh đạt hạnh kiểm loại Tốt.

Chất lượng giáo dục đại: Kết quả thi tốt nghiệp phổ thông của nhà trường hàng năm luôn đạt tỷ lệ cao 100%; tỷ lệ học sinh đỗ đại học đều đạt từ 98-100%. Năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021 nhà trường đều có trên 30% học sinh đạt 27,0 điểm trở lên ở tổ hợp xét tuyển đại học, trong đó có từ 2 - 3 học sinh đạt thủ khoa cấp tỉnh ở các khối thi truyền thống. Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp luôn đứng cao nhất trong toàn tỉnh, trong đó có 7/9 môn có điểm trung bình đứng vị trí số 1.

Chất lượng giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, quốc tế:

Bảng số lượng học sinh đoạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi

Năm học 2021- 2022

Kỳ thi HSG

Đoạt giải

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng

Tỉ lệ

(%)

Cấp quốc gia

01

03

19

22

45

66,2

Cấp tỉnh THPT

9

51

70

78

208

70

Cấp tỉnh HSG lớp 12

02

21

74

70

167

45,6

Cấp tỉnh theo tổ hợp

0

19

22

11

75

69,3

Olimpic toán học HS-SV toàn quốc

0

01

07

0

8

80,0

Kết quả các cuộc thi NCKH: Trong cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp tỉnh lần thứ VIII, cả 3 đề tài dự thi của trường đều đoạt giải gồm có 02 giải Nhất và 01 giải Ba.

Đặc biệt vào vào tháng 2/2022, nhà trường có 1 học sinh xuất sắc giành huy chương Vàng trong Cuộc thi Olympic và Hội thảo Quốc tế và các công trình khoa học sáng tạo (ICPC) tại Hàn Quốc.

Công tác nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh

Bổ sung nguồn học liệu, phần mềm dạy học ngoại ngữ và các trang thiết bị cần thiết phù hợp với điều kiện của nhà trường, đảm bảo phục vụ hiệu quả việc đổi mới toàn diện công tác dạy và học ngoại ngữ.

Ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ: 100% GV ngoại ngữ sử dụng các phần mềm dạy học ngoại ngữ phù hợp, hiệu quả; sử dụng thành thạo máy tính trong soạn giảng, thiết kế bài học và hướng dẫn HS tự học, ôn luyện trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline); bồi dưỡng sử dụng hiệu quả song hành ngoại ngữ và tin học; chú trọng sử dụng các phần mềm tiện ích trong việc dạy, học kiểm tra đánh giá, tạo điều kiện cho GV, HS học ngoại ngữ mọi lúc, mọi nơi.

Năm học 2021-2022, nhà trường đã liên kết mở khóa đào tạo thi cấp chứng chỉ IELTS tại nhà trường, phối hợp tổ chức thi, cấp chứng chỉ IELTS cho học sinh, cụ thể: Có 71 học sinh tham dự kỳ thi đều đạt kết quả cao (từ 6.0 trở lên), trong đó có 03 học sinh đạt IELTS 8.5; 104 học sinh có chứng chỉ IELTS, được miễn bài thi ngoại ngữ trong kỳ thi TN THPT năm 2021-2022.

Nhà trường tích cực tham gia các cuộc thi Olimpic Tài năng tiếng Anh và chinh phục IELTS. Kết quả đoạt 38 giải đạt tỉ lệ 63%. Trong đó có 01 giải Nhất, 06 giải Nhì, 07 giải.

Kết quả công tác hướng nghiệp, dạy nghề

Nhà trường đã phối hợp, liên kết với Trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề - Ngoại ngữ - Tin học của tỉnh tổ chức dạy nghề cho 453 học sinh khối 11 theo chương trình quy định của Bộ GD-ĐT. Nhà trường thành lập Hội đồng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh đặc biệt học sinh lớp 12. Hội đồng hoạt động tích cực, phối kết hợp chặt chẽ với các trường Đại học, cung cấp thông tin về ngành nghề, tổ chức cho học sinh tham dự Ngày hội tư vấn tuyển sinh do các trường ĐH tổ chức (ĐH Bách khoa HN, ĐH Phenika, ĐH Công nghệ) nhằm giúp học sinh và cha mẹ học sinh định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, xu thế trong tương lai.

Nhà trường đã khắc phục được 12/12 số kế hoạch cải tiến, đạt 100%.

6. Về các tiêu chí ở mức 4

Nhà trường đã đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

Hằng năm, nhà trường đều có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận. Trong cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp tỉnh lần thứ VIII năm 2021, cả 3 đề tài dự thi của trường đều đoạt giải gồm có 02 giải Nhất và 01 giải Ba. Toàn Đoàn xếp thứ 1/25 trường THPT.

Nhà trường đã khắc phục được 3/6 số kế hoạch cải tiến, đạt 50%.

Đánh giá chung

Từ khi được công nhận Kiểm định CLGD Cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2 đến nay, trường THPT chuyên Lương Văn Tuỵ hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, chất lượng giáo dục toàn diện ổn định, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp có sự tiến bộ rõ rệt, chất lượng và thành tích các Hội thi do Sở và Bộ tổ chức đạt thứ hạng cao, có nhiều mặt phát triển tốt hơn những năm trước. Nhà trường đã triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động do ngành GD&ĐT phát động và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và hoạt động dạy học được tăng cường, triển khai đồng bộ, thu được kết quả tốt. Tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất, cộng đồng trách nhiệm, biết phát huy nội lực, phát huy truyền thống nhà trường.

Tổng số: Trong tổng số 36 kế hoạch đề ra trong báo cáo, nhà trường đã thực hiện được 35 kế hoạch, đạt 97,2%, đang thực hiện 01 kế hoạch, đạt 2,8%, chưa thực hiện: 0.

III. NGUYÊN NHÂN KẾ HOẠCH CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG CHƯA THỰC HIỆN ĐƯỢC

(Chỉ ra nguyên nhân cụ thể cho từng kế hoạch cải tiến chất lượng chưa thực hiện được của từng tiêu chí, tiêu chuẩn).

1. Tiêu chí 3.6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học.

Kế hoạch cải tiến chất lượng chưa thực hiện xong: Chưa đạt được hiệu quả tối đa trong sử dụng thiết bị thí nghiệm, thực hành vào dạy học.

2. Mức 4

Tiêu chí 1: Trong kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới.

Nguyên nhân: Để đưa được những nội dung theo chương trình giáo dục tiên tiến của thế giới vào kế hoạch dạy học cần có cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ các trang thiết bị và đội ngũ giáo viên tinh nhuệ. Nhưng hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường dù đã được cải thiện đáng kể nhưng so với các nước trong khu vực và thế giới vẫn còn lạc hậu, đội ngũ cán bộ giáo viên phần đa đã lớn tuổi chưa thích ứng kịp với những thay đổi của thế giới.

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường

Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế-xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận

Nguyên nhân: Kết quả thi HSG quốc gia có chuyển biến xong chưa đạt được chỉ tiêu đề ra

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Đối với các kế hoạch cải tiến chất lượng đã thực hiện được

1.1. Tiêu chuẩn 1

Nhà trường tiếp tục thực hiện và duy trì, phát triển các kế hoạch cải tiến đã thực hiện xong:

Thực hiện việc xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của trường trong những năm qua được dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển. Xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể, khoa học sát với thực tế, có tính khả thi cao. Công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được lên kế hoạch ngay từ đầu năm học và thực hiện đảm bảo đúng quy định.

Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý CB, GV, NV, quản lý tài chính, tài sản. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để có tác dụng tích cực trong việc động viên, khích lệ kịp thời tới CB, GV, NV góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. CB, GV được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác khi đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật, được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường, nội bộ nhà trường đoàn kết không xảy ra khiếu kiện, tố cáo.

Hằng năm, nhà trường xây dựng và thực hiện tốt các phương án đảm bảo ANTT, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh…, không để xảy ra vụ việc về tai nạn thương tích hoặc cháy nổ trong nhà trường.

Duy trì tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, đảm bảo không thành lập Hội đồng Kỉ luật HS. Đây là một điểm mạnh của nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đức dục HS.

1.2. Tiêu chuẩn 2

Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường; có kế hoạch tham gia học tập phương pháp tiên tiến trên thế giới vào việc thực hiện và phát triển chương trình GDPT mới. Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng thông qua mạng Internet..

Tiếp tục chỉ đạo khuyến khích giáo viên chủ động, tích cực trong việc bồi dưỡng chuyên môn; tạo điều kiện cho CB,GV,NV đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng với vị trí việc làm.

HS toàn trường đảm bảo đúng độ tuổi quy địnhđược phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, kỹ năng sống và trí tuệ. Các em thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường, quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành, được sinh hoạt, học tập trong môi trường lành mạnh, thân thiện, được đảm bảo các quyền theo quy định.

1.3. Tiêu chuẩn 3

Nhà trường tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuyên truyền ý thức bảo vệ của công cho học sinh, tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đánh giá việc sử dụng bảo quản trang thiết bị vật chất của các lớp. Tăng cường ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn vệ sinh chung, làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và cá nhân, tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh ủng hộ đầu tư cơ sở vật chất giúp đỡ nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục hằng năm.

1.4. Tiêu chuẩn 4

Đối với Ban đại diện cha mẹ HS: Nhà trường tiếp tục tăng cường sự liên lạc giữa Ban đại diện CMHS và gia đình các em ở xa. Xây dựng kế hoạch hoạt động của ban đại diện CMHS khoa học và hiệu quả.

Đối với công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân: Tiếp tục tăng cường số lượng các buổi tuyên truyền về ATGT, ma túy, HIV/AIDS tới học sinh. Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, chăm sóc di tích lịch sử cho học sinh.Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh, các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trên địa bàn, thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động các nguồn lực tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học.

1.5. Tiêu chuẩn 5

Nhà trường tiếp tục thực hiện chương trình kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT và các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định; Tăng cường giám sát, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch cá nhân của GV. Nâng cao việc đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên. Khen thưởng giáo viên thực hiện tốt nền nếp, quy chế chuyên môn. Nâng cao cht lượng gii trong các kì thi HSG do tnh, Bộ GD&ĐT t chc.Tăng cường vic tham gia xây dng chuyên đề, làm đề tài, sáng kiến ca giáo viên; thực hiện tốt các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương; chú trọng các HĐGD thể chất, y tế trường học, HĐGD kỹ năng sống cho HS

1.6. Tiêu chí mức 4

Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu, công tác XHHGD, phối hợp với Hội khuyến học, các nhà hảo tâm hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn có thể hoàn thành được mục tiêu giáo dục, đồng thời khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để HS có năng khiếu phát huy được năng lực của mình. Tăng cường, chú trọng đến các HĐ chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ, đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm thay đổi mục tiêu giáo dục hướng tới việc hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh phù hợp với việc đổi mới căn bản toàn diện GD.

2. Đối với kế hoạch cải tiến chất lượng đang thực hiện nhưng còn gặp khó khăn

Mức 4:

Tiêu chí 1:

Nội dung đang thực hiện: Tham khảo các chương trình giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới để áp dụng vào giảng dạy trong nhà trường; liên kết giáo dục giữa Ninh Bình với thành phố Saiki – Nhật bản.

Tiêu chí 5,6: Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên dạy môn chuyên trong các lớp chuyên, giáo viên tập huấn HSG các cấp; tăng cường liên kết với các đơn vị giáo dục khác để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt chất lượng HSG quốc gia.

- Tham mưu xây dựng đề án, tuyển dụng giáo viên có trình độ chuyên môn cao về dạy chuyên, ưu tiên những giáo viên trẻ, tốt nghiệp Đại học loại giỏi, nguyên là học sinh chuyên, đặc biệt là những học sinh đã từng đoạt giải quốc gia.

Lộ trình thực hiện: Từ năm học 2022-2023.

V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: Không

Nơi nhận:

- Đoàn kiểm tra;

- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG



(đã ký)

Hoàng Hải Nam

Số lượt đọc:  53  -  Cập nhật lần cuối:  07/10/2022 09:08:47 AM
Liên kết Website








Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 17.199
Tổng số thành viên: 10
Số người trực tuyến: 649